Thuốc mucosta 100mg là thuốc gì, giá thuốc mucosta 100mg…Hãy cùng với Ds.Hoàng Thị Mai đi tìm hiểu những thông tin liên quan đến thuốc mucosta 100mg:
Mục lục
1. Thuốc mucosta 100mg là thuốc gì? Thuốc mucosta 100mg có tác dụng gì?
Thuốc mucosta 100mg thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa.
Thuốc mucosta 100mg có tác dụng:
Thuốc Mucosta 100mg có tác dụng điều trị viêm loét dạ dày, viêm dạ dày.
2. Thuốc mucosta 100mg có giá bao nhiêu?
Thuốc mucosta 100mg có giá: 380.000đ/hộp.
3. Thành phần có trong thuốc mucosta 100mg:
- Rebamipide……………..100mg
- Tá dược vừa đủ ………..1 viên
(Tá dược: Microcrystalline, Cellulose, Hydroxypropylcellulose, MagnesiumStearate, Hydroxypropylmethylcellulose 2910, Polyethylenglycol 6000 và Titanium Oxide)
Dạng bào chế thuốc mucosta 100mg: viên nén bao phim
Quy cách đóng gói thuốc mucosta 100mg: hộp 10 vỉ x 10 viên
4. Đối tượng sử dụng thuốc mucosta 100mg:
- Bệnh nhân loét dạ dày.
- Những tổn thương niêm mạc dạ dày trong bệnh viêm dạ dày cấp và đợt cấp của viêm dạ dày mãn tính

5. Cách dùng và liều dùng thuốc mucosta 100mg:
- Loét dạ dày: Người lớn: uống 1 viên x 3 lần/ngày vào buổi sáng, buổi chiều và trước khi đi ngủ.
- Tổn thương niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, ửng đỏ và phù nề) trong viêm dạ dày cấp & đợt cấp của viêm dạ dày mạn: Người lớn: uống 1 viên x 3 lần/ngày.
6. Đối tượng không nên dùng thuốc mucosta 100mg:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
7. Thận trọng khi sử dụng thuốc mucosta 100mg:
- Sử dụng cho người cao tuổi : Cần chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân cao tuổi để giảm thiểu nguy cơ rối loạn dạ dày –ruột,vì về mặt sinh học,bệnh nhân cao tuổi thường nhạy cảm hơn với thuốc này so với bệnh nhân trẻ tuổi.
- Trẻ em: chưa xác định được độ an toàn.
- Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú
8. Tác dụng phụ của thuốc mucosta 100mg:
Dưới đây là những tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc mucosta 100mg:
- Vàng da, rối loạn chức năng gan
- Giảm bạch cầu, tiểu cầu.
- Sốc và phản ứng phản vệ
9. Tương tác thuốc mucosta 100mg:
Chưa có tương tác thuốc nào được ghi nhận.

10. Dược lực học:
- Tác dụng phòng ngừa hoặc chữa lành trong mô hình loét dạ dày
Rebamipide ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày trong các mô hình loét thực nghiệm khác nhau ở chuột, kể cả loét được tạo ra do stress khi bị ngâm trong nước, do aspirin, indomethacin, histamine, serotonin và thắt môn vị.
Thuốc còn bảo vệ niêm mạc khỏi bị tổn thương gây ra do các điều kiện gây loét khác mà có lẽ làm phát sinh phản ứng của các gốc oxy, bao gồm sự tái cung cấp máu cho niêm mạc bị thiếu máu cục bộ, sử dụng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) hoặc diethyldithiocarbamate (DDC) và sử dụng indomethacin trong các tình trạng bị stress.
Trong một mô hình loét được tạo ra do acid acetic ở chuột, thuốc thúc đẩy làm lành các vết loét dạ dày và ngăn chặn sự tái phát loét sau khi gây loét 120-140 ngày.
(2) Tác dụng phòng ngừa hoặc chữa lành trong mô hình viêm dạ dày
Rebamipide ngăn chặn sự phát triển của acid taurocholic (một trong những thành phần chính của acid mật) – gây ra viêm niêm mạc và thúc đẩy làm lành viêm niêm mạc kết hợp với dạ dày ở chuột thực nghiệm.
(3) Tác dụng làm tăng prostaglandin
Rebamipide làm tăng hình thành prostaglandin E2 (PGE2) trong niêm mạc dạ dày ở chuột. Thuốc còn làm tăng hàm lượng PGE2, 15-keto-13,14-dihydro-PGE2 (là một chất chuyển hóa của PGE2) và prostaglandin I2 (PGI2) trong dịch dạ dày.
Ở những nam giới khỏe mạnh, thuốc cũng cho thấy tác dụng làm tăng hàm lượng PGE2 ở niêm mạc dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi bị tổn thương gây ra do dùng ethanol.
(4) Tác dụng bảo vệ tế bào
Rebamipide cho thấy tác dụng bảo vệ tế bào dạ dày, ức chế sự tổn thương niêm mạc gây ra bởi ethanol, acid mạnh hoặc base mạnh ở chuột. Trong các nghiên cứu in vitro, thuốc còn bảo vệ các tế bào biểu mô dạ dày lấy từ bào thai thỏ nuôi cấy chống lại tổn thương được gây ra do aspirin – hoặc acid taurocholic (một trong những thành phần chính của acid mật)
Ở những nam giới khỏe mạnh, thuốc ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày được tạo ra do dùng aspirin, ethanol hoặc HCl-ethanol.
(5) Tác dụng làm tăng dịch nhầy
Rebamipide thúc đẩy hoạt động của enzyme dạ dày để tổng hợp các glycoprotein có trọng lượng phân tử cao, làm dày lớp dịch nhầy trên bề mặt của niêm mạc dạ dày và làm tăng lượng dịch nhầy hòa tan trong dạ dày ở chuột. Prostaglandin (PG) nội sinh không liên quan gì trong sự tăng dịch nhầy hòa tan.
(6) Tác dụng làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc
Rebamipide làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc dạ dày và cải thiện huyết động học bị suy giảm sau khi chuột bị mất máu.
(7) Tác dụng trên hàng rào niêm mạc
Rebamipide thường không ảnh hưởng lên sự khác biệt có thể có về việc truyền qua niêm mạc dạ dày ở chuột nhưng nó ngăn cản việc giảm khác biệt có thể có do ethanol.
(8) Tác dụng lên sự tiết kiềm ở dạ dày
Rebamipide thúc đẩy sự tiết kiềm ở dạ dày chuột.
(9) Tác dụng lên số lượng tế bào niêm mạc
Rebamipide hoạt hóa sự tăng sinh tế bào niêm mạc dạ dày và làm tăng số tế bào biểu mô phủ niêm mạc ở chuột.
(10) Tác dụng lên sự phục hồi niêm mạc dạ dày
Rebamipide phục hồi sự chậm lành vết thương nhân tạo gây ra do acid mật hoặc hydrogen peroxide ở tế bào biểu mô dạ dày thỏ được nuôi cấy.
(11) Tác dụng lên sự tiết của dạ dày
Rebamipide không làm thay đổi sự tiết base của dịch dạ dày hoặc sự tiết acid được kích thích bởi chất lợi tiết.
(12) Tác dụng lên các gốc oxy Rebamipide loại các gốc hydroxyl một cách trực tiếp và ngăn chặn sự sản xuất superoxide do các bạch cầu hạt. Thuốc ngăn chặn sự tổn thương tế bào niêm mạc dạ dày gây ra do phản ứng các gốc oxy được phóng thích từ các bạch cầu trung tính được kích thích bởi Helicobacter pyloriin vitro. Thuốc làm giảm hàm lượng peroxide trong lipid ở niêm mạc dạ dày chuột được cho uống indomethacin trong tình trạng bị stress và ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày.
(13) Tác dụng lên sự thâm nhiễm tế bào viêm ở niêm mạc dạ dày, Rebamipide ngăn chặn sự thâm nhiễm tế bào viêm trong mô hình viêm dạ dày ở chuột được tạo ra do acid taurocholic (một trong những thành phần chính của acid mật) và tổn thương niêm mạc dạ dày được tạo ra do các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc do sự tái cung cấp máu trong thiếu máu cục bộ.
(14) Tác dụng lên sự phóng thích cytokine (interleukin-8) gây viêm ở niêm mạc dạ dày
Rebamipide, dùng đường uống, ngăn chặn sự tăng sản xuất interleukin-8 ở niêm mạc dạ dày của các bệnh nhân bị nhiễm Helicobacter pylori. Thuốc còn ức chế sự hoạt hóa yếu tố kappa-B (NF-κB) của nhân, sự biểu hiện của interleukin-8 mRNA và sự sản xuất interleukin-8 ở tế bào biểu mô được nuôi cấy cùng với Helicobacter pylori.
11. Dược động học:
- Nồng độ trong huyết tương:
Bảng sau chỉ ra các thông số dược động học của Rebamipide sau khi uống một liều đơn Mucosta tablets 100mg ở 27 bệnh nhân nam khỏe mạnh nhịn ăn.
Các thông số dược động học của Rebamipide
tmax(giờ) | Cmax(μg/L) | t(1/2)(giờ) | AUC24h(μg/L.giờ) | |
Mucosta tablets 100 | 2.4±1.2 | 216±79 | 1.9±0.7 | 874±209 |
Giá trị trung bình ±SD, n=27, t1/2 được tính tới 12 giờ.
Tốc độ hấp thu rebamipide có xu hướng chậm khi thuốc được dùng đường uống ở liều 150 mg cho 6 người khỏe mạnh sau bữa ăn so với tốc độ hấp thu nếu uống trước khi ăn. Tuy nhiên, thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc ở người.
Các thông số dược động học ghi được từ các bệnh nhân bị suy thận sau khi uống một liều đơn 100 mg rebamipide cho thấy nồng độ trong huyết tương cao hơn và thời gian bán hủy lâu hơn so với ở những người khỏe mạnh. Ở trạng thái ổn định, nồng độ rebamipide trong huyết tương quan sát được ở các bệnh nhân thẩm phân thận sau khi dùng liều lặp lại rất giống với các trị số khi dùng liều đơn. Vì vậy, thuốc được xem là không tích lũy.
(2) Chuyển hóa: Sau khi cho những nam giới người lớn khỏe mạnh dùng liều đơn 600 mg, rebamipide chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi. Một chất chuyển hóa có 1 nhóm hydroxyl ở vị trí thứ 8 đã được tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, sự bài tiết chất chuyển hóa này chỉ là 0,03% của liều đã dùng. Enzyme liên quan đến sự hình thành chất chuyển hóa này là cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).
(Lưu ý) Liều thường dùng ở người lớn là 100 mg, 3 lần/ngày.
(3) Thải trừ: Khi cho những người nam khỏe mạnh dùng một liều đơn rebamipide 100 mg, khoảng 10% liều đã dùng được thải trừ qua nước tiểu.
(4) Liên kết với protein: Rebamipide ở liều 0,05-5 mcg/mL được đưa vào huyết tương người in vitro, và 98,4%-98,6% thuốc này đã liên kết với protein huyết tương.
Tóm tắt thông tin thuốc mucosta 100mg:
Tên thuốc: MUCOSTA
Hoạt chất – hàm lượng: Rebamipide 100mg.
Dạng bào chế: viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: hộp 10 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi dưới 30° C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn: NSX.
Số đăng ký: VN-20589-17
Nhà sản xuất: KOREAN OTSUKA PHARMACEUTICAL CO.,LTD.
Địa chỉ NSX: 27.Jeyakgongdan 3-gil, Hyangnam-cup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do,Korea
Nhà đăng ký: Otsuka Pharmaceutical Co., Ltd.
Địa chỉ: 2-9 Kanda Tsukasamachi, Chiyoda-ku, Tokyo, Nhật bản
Thuốc kháng sinh không đưa ra các lời khuyên, chuẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.