Thuốc philmadol là thuốc gì? Tác dụng thuốc philmadol

0
1982

Thuốc philmadol là thuốc gì, tác dụng của thuốc ra sao, liều lượng và giá thuốc philmadol bao nhiêu? Hãy cùng Ds. Hoàng Thị Mai đi tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

1. Thuốc philmadol là thuốc gì? Thuốc philmadol có tác dụng gì?

Thuốc philmadol thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid.

Tác dụng của thuốc philmadol: 

Thuốc philmadol có tác dụng điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Philmadol có tác dụng:

  • Giảm đau cho những trường hợp đau nặng hoặc trung bình.
  • Những trường hợp đau khi có chống chỉ định hoặc dùng các thuốc giảm đau khác không có hiệu quả.

2. Thuốc Philmadol có giá bao nhiêu?

Thuốc Philmadol có giá: 750.000đ/hộp.

3. Thành phần của thuốc philmadol:

  • Acetaminophen 325mg;
  • Tramadol HCl37,5mg
  • Tá dược vừa đủ 1 viên

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói:  Hộp 10 vỉ x 10 viên

4. Đối tượng sử dụng thuốc philmadol:

  • Giảm đau cho những trường hợp đau nặng hoặc trung bình.
  • Những trường hợp đau khi có chống chỉ định hoặc dùng các thuốc giảm đau khác không có hiệu quả.

5. Cách dùng và liều dùng của thuốc philmadol:

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều tối đa là 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ và không quá 8 viên trong 1 ngày. Uống thuốc khôngbị ảnh hưởng bởi thức ăn.
  • Trẻ em (dưới 12 tuổi): Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
  • Người già (hơn 65 tuổi): Không có sự khác biệt nào về độ an toàn hay tính chất dược động học giữa các người dùng hơn 65 tuổi và người dùng ít tuổi hơn.
Thuốc philmadol
Thuốc philmadol

6. Đối tượng không nên sử dụng thuốc philmadol:

  • Người mẫn cảm với các thành phần của thuốc hoặc opoid.
  • Ngộ độc cấp hoặc dùng quá liều các thuốc ức chế thần kinh trung ương như: rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, các opoid hoặc các thuốc điều trị tâm thần.
  • Người đang dùng thuốc ức chế MAO hoặc mới dùng (ngừng thuốc chưa đến 15 ngày).
  • Suy hô hấp nặng.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Động kinh chưa kiểm soát được bằng điều trị.
  • Nghiện opioid.

7. Thận trọng khi sử dụng thuốc philmadol:

  • Trong điều trị lâu dài nếu ngừng thuốc đột ngột có thể gây nên hội chứng cai thuốc. Biểu hiện: hốt hoảng, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, buồn nôn, run, ỉa chảy, dựng lông. Trong một số trường hợp có thể xảy ra ảo giác, hoang tưởng. Do vậy, trong điều trị nên dùng tramadol liều thấp nhất có tác dụng, không nên dùng thuốc thường xuyên, dài ngày và không nên ngừng thuốc đột ngột mà phải giảm dần liều.
  • Ở liều điều trị thuốc có thể gây ra cơn co giật, do vậy phải hết sức thận trọng ở người có tiền sử động kinh hoặc người bị một số bệnh có nhiều nguy cơ gây co giật hoặc khi phối hợp với thuốc ức chế MAO, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng, thuốc an thần kinh.
  • Mặc dù thuốc không gây giải phóng histamin nhưng trong một số trường hợp khi dùng thuốc lần đầu tiên có thể gây nên sốc phản vệ nặng, tuy nhiên ít gặp tử vong. Những người có tiền sử sốc phản vệ với codein hoặc opioid khác khi dùng tramadol dễ có nguy cơ sốc phản vệ.
  • Người có tiền sử lệ thuộc opioid, nếu dùng tramadol sẽ gây lệ thuộc trở lại, do vậy không dùng thuốc cho người có tiến sử lệ thuộc opioid.
  • Trường hợp cần thiết phối hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương thì phải giảm liều tramadol.
  • Mặc dù tramadol gây ức chế hô hấp kém morphin nhưng khi dùng liều cao hoặc kết hợp với các thuốc gây mê, rượu sẽ làm tăng nguy cơ ức chế hô hấp.
  • Những người bệnh có biểu hiện của tăng áp lực sọ não hoặc chấn thương vùng đầu khi dùng tramadol cần phải theo dõi trạng thái tâm thần cẩn thận.
  • Người có chức năng gan, thận giảm cần phải giảm liều tramadol.
  • Tramadol làm giảm sự tỉnh táo, do vậy không dùng thuốc khi lái tàu xe, vận hành máy móc làm việc trên cao.
  • Thận trọng khi dùng tramadol vì thuốc có tiềm năng gây nghiện kiểu morphin. Người bệnh thèm thuốc, tìm kiếm thuốc và tăng liều do nhờn thuốc.
  • Tránh dùng thuốc kéo dài, đặc biệt với người có tiền sử nghiện opioid.
  • Thời kỳ mang thai: Các nghiên cứu đã chứng minh tramadol liều cao gấp 3-15 lần tối đa cho người, có khả năng gây độc bào thai chuột nhắt, chuột cống và thỏ, nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu kiểm chứng đầy đủ để khẳng định liều thuốc khi tính toán kỹ giữa hiệu quả và nguy cơ gây độc với thai nhi.
  • Do thuốc đi qua được nhau thai nhi nên không dùng thuốc trước khi chuyển dạ hoặc trong khi chuyển dạ trừ trường hợp hiệu quả mong đợi thật sự lớn hơn nguy cơ. Phụ nữ mang thai nếu dùng tramadol dài ngày có thể gây nghiện thuốc và hội chứng cai cho trẻ sau khi sinh.
  • Thời kỳ cho con bú: Do tramadol vào sữa mẹ và sự an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sau khi dùng thuốc chưa được nghiên cứu nên không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

8. Tác dụng phụ của thuốc philmadol:

  • Các tác dụng phụ có thể xảy ra: Chóng mặt; yếu đuối; buồn ngủ; khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ; đau đầu; căng thẳng; lắc không kiểm soát được của một phần của cơ thể; căng cơ; những thay đổi trong tâm trạng; ợ nóng hay khó tiêu; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; táo bón; ăn mất ngon; ra mồ hôi; khô miệng.
  • Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay lập tức: co giật; sốt; nổi mề đay; phát ban; vỉ; khó nuốt hoặc khó thở; sưng mắt, mặt, cổ họng, lưỡi, môi, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; ảo giác; lo lắng; mất ý thức; thiếu sự phối hợp; nhịp tim nhanh.

9. Tương tác thuốc philmadol:

  • Carbamazepin: Làm tăng chuyển hoá tramadol, nếu phối hợp hai thuốc thì phải tăng liều tramadol lên gấp 2 lần.
  • Quinidin: Ức chế CYP2D6 làm giảm chuyển hoá và tăng tác dụng của tramadol.
  • Fluoxetin, paroxetin, aminotriptylin làm giảm chuyển hoá tramadol, ngược lại tramadol ức chế sự tái lập noradrenalin và serotonin. Do vậy, không được phối hợp trong điều trị.
  • Warfarin: Tramadol làm kéo dài thời gian prothrombin, khi dùng phối hợp với warfarin cần phải kiểm tra thời gian prothrombin thường xuyên.

10. Dược lực học:

  • Tramadol là thuốc giảm đau trung ương. Ít nhất xảy ra 2 cơ chế, liên kết của chất gốc và chất chuyển hóa hoạt tính (M1) với thụ thể Mu-opioid receptor và ức chế nhẹ tái hấp thu của norepinephrine và serotonin.
  • Paracetamol là 1 loại thuốc giảm đau trung ương khác. Cơ chế và vị trí tác động giảm đau chính xác của nó chưa xác định rõ ràng.
  • Khi đánh giá trên động vật ở phòng thí nghiệm, việc phối hợp tramadol và paracetamol cho thấy chúng có tác dụng hợp lực.

11. Dược động học:

  • Hấp thu

Sinh khả dụng hoàn toàn trung bình của tramadol hydrochloride khoảng 75% sau khi uống 100 mg tramadol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tính trung bình của racemic tramadol và M1 đạt được ở khoảng 2 và 3 giờ sau khi người lớn khỏe mạnh uống 2 viên.

Hấp thu của paracetamol sau khi uống xảy ra nhanh, gần như hoàn toàn và ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt được trong vòng 1 giờ và không bị ảnh hưởng khi uống cùng tramadol.

Ảnh hưởng của thức ăn: Uống thuốc cùng với thức ăn không có sự thay đổi nào về nồng độ đỉnh trong huyết tương hay mức độ hấp thu của tramadol hoặc paracetamol, vì thế có thể uống thuốc mà không phải phụ thuộc vào bữa ăn.

  • Phân bố

Thể tích phân bố của tramadol sau khi tiêm tĩnh mạch liều 100 mg trên nam và nữ tương ứng là 2,6 và 2,9 L/kg. Khoảng 20% tramadol liên kết với protein trong huyết tương.

Paracetamol được phân bố rộng, hầu hết trên các mô của cơ thể trừ mô mỡ. Thể tích phân bố khoảng 0,9 L/kg. Một tỷ lệ nhỏ (khoảng 20%) paracetamol liên kết với protein.

  • Chuyển hóa

Đo nồng độ trong huyết tương của tramadol và chất chuyển hóa của nó M1 sau khi các tình nguyện viên uống thuuosc không khác nhau so với khi chỉ uống 1 mình tramadol.

Khoảng 30% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong khi đó khoảng 60% thuốc được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa. Cách chuyển hóa chủ yếu là khử nhóm methyl ở vị trí N- và O- hoặc kết hợp với glucoronide hay sulfate ở gan.

Tramadol được chuyển hóa bằng nhiều cách, trong đó có cả CYP2D6. Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan bằng cơ chế động học bậc thứ nhất và theo 3 cách riêng biệt:

  1. a) kết hợp với glucoronide
  2. b) kết hợp với sulfate
  3. c) oxy hóa thông qua enzyme cytochrome P450
  • Thải trừ

Tramadol và chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của racemic tramadol và M1 tương ứng khoảng 6 và 7 giờ. Thời gian bán thải của racemic tramadol từ khoảng 6 giờ tăng lên 7 giờ khi dùng tăng thêm liều. Thời gian bán thải của paracetamol khoảng 2 đến 3 giờ ở người lớn, ngắn hơn một ít ở trẻ em và dài hơn một ít ở bệnh nhân xơ gan và trẻ sơ sinh. Paracetamol được thải trừ khỏi cơ thể chủ yếu bằng cách kết hợp với glucoronide và sulfat tùy thuộc vào liều uống. Dưới 9% paracetamol được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Tóm tắt thông tin thuốc philmadol:

Tên thuốc: PHILMADOL
Hoạt chất – hàm lượng: Acetaminophen 325mg; Tramadol HCl 37,5mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng: 36 tháng
Bảo quản: Nơi khô mát, không quá 30˚C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn: NSX
Số đăng ký:  VN-19728-16
Nhà sản xuất:  Cho-APharm Co., Ltd.
Địa chỉ NSX: 318, Gwangjeong-ro, Haman-Myeon, Haman-gun, Gyeongsangnam-do – Korea
Nhà đăng ký: Phil International Co., Ltd.
Địa chỉ: 17, Nonhyeon-ro 99-gil, Gangnam-gu, Seoul – Korea

Thuốc kháng sinh không đưa ra các lời khuyên, chuẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here